Câu đối gia tiên
Câu đối gia tiên hay câu đối thờ cúng tổ tiên cùng với hoành phi là một trong những kiến trúc tâm linh, thờ cúng gia tiên vô cùng quan trọng, không thể thiếu trong các từ đường, nhà thờ họ. Hoành Phi câu đối phổ biến nhất là các vùng đồng bằng, miền núi Bắc Bộ và Trung Bộ.
Chất liệu thường thấy nhất của bức Hoành Phi là gỗ, đồng còn câu đối bàn thờ gia tiên bằng gỗ và xi măng. Gỗ đem lại vẻ đẹp
Ngoài ra ở nhà thờ họ thờ cúng tổ tiên cũng có sử dụng các cột đá lớn phía ngoài và các cột đá mái hiên, cột đá trong nhà để khắc câu đối.
Câu đối chữ Hán thờ gia tiên còn được gọi là Doanh thiếp – 楹 帖, Doanh liên – 楹 聯, Đối liên – 對 聯 (một cặp câu đối xứng). Thông thường phần hoành phi câu đối thường được sử dụng bằng gỗ sơn son, thiếp vàng, chữ trên câu hoành phi và câu đối màu đen, đỏ, vàng tùy vào cách phối màu của nghệ nhân và yêu cầu của gia chủ.
Hoành Phi, Câu Đối thờ tổ tiên ở Miền Bắc, Trung Việt Nam sẽ gồm một bức hoành phi 3 đến 4 chứ Hán, Nôm, và một cặp câu đối bằng gỗ hoặc khắc lên cột đá. Người ta cũng có thể thay hoành phi bằng cuốn thư với các đường nét chạm khắc tinh xảo.
Ngoài câu đối để thờ gia tiên (câu đối nhà thờ họ) còn có nhiều loại câu đối như câu đối thờ thần linh, câu đối lăng mộ, câu đối chữ Hán thờ mẫu.
Chữ Hán trên bức Hoành Phi, Cuốn Thư
Đây là một số mẫu chữ Hán hay và ý nghĩa thường được khắc trên Hoành Phi nhà thờ họ hoặc có thể được dùng làm chứ trên nóc nhà thờ họ
Chứ Hán – Phiên Âm – Dịch Nghĩa:
- 万古英灵 – Vạn cổ anh linh – Muôn thủa linh thiêng
- 追念前恩 – Truy niệm tiền ân – Tưởng nhớ ơn xưa
- 留福留摁 – Lưu phúc lưu ân – Giữ mãi ơn phúc
- 海德山功 – Hải Đức Sơn Công – Công Đức như biển như núi
- 德旒光 – Đức Lưu quang – Đức độ toả sáng
- 福来成 – Phúc lai thành – Phúc sẽ tạo nên
- 福满堂 – Phúc mãn đường – Phúc đầy nhà
- 饮河思源 – Ẩm hà tư nguyên – Uống nước nhớ nguồn
- 克昌厥後 – Khắc xương quyết hậu – May mắn cho đời sau
- 百忍泰和 – Bách nhẫn thái hoà – Trăm điều nhịn, giữ hoà khí
- 五福临门 – Ngũ Phúc lâm môn – Năm Phúc vào cửa
- 忠厚家声 – Trung hậu gia thanh – Nếp nhà trung hậu
- 永绵世择 – Vĩnh miên thế trạch – Ân trạch kéo dài
- 元遠長留 – Nguyên viễn trường lưu – Nguồn xa dòng dài
- 萬古長春 – Vạn cổ trường xuân – Muôn thủa còn tươi
- 福禄寿成 – Phúc Lộc Thọ thành – Phúc Lộc Thọ
- 兰桂腾芳 – Lan quế đằng phương – Cháu con đông đúc
- 後後無終 – Hậu hậu vô chung – Nối dài không dứt
- 家门康泰 – Gia môn khang thái – Cửa nhà yên vui
- 僧财进禄 – Tăng tài tiến lộc – Hưởng nhiều tài lộc
- 有開必先 – Hữu khai tất tiên – Hiển danh nhờ tổ
- 光前裕後 – Quang tiền dụ hậu – Rạng đời trước, sáng cho sau
- 好光明 – Hảo quang minh – Tốt đẹp sáng tươi
- 百世不偏 – Bách thế bất thiên – Không bao giờ thiên lệch
- 孝德忠仁 – Hiếu Đức Trung Nhân
- 高密肇基 – Cao Mật triệu cơ – Nơi phát tích là Cao Mật
- 家和萬事興 – Gia hòa vạn sự hưng – Đồng lòng mọi việc tốt
- 蛟龍得水 – Giao long đắc Thủy – Như Rồng gặp nước
Mẫu câu đối chữ Hán thờ gia tiên
Các câu đối hay và ý nghĩa thường được khắc ở nhà thờ họ, cột đá điển hình như câu đối nhà thờ họ Lê, câu đối nhà thờ họ Trần, câu đối nhà thờ họ Vũ, câu đối nhà thờ họ Đỗ…
Đây là những câu đối Han Nôm hay để thờ gia tiên có thể được dùng làm câu đối cổng nhà thờ
Chứ Hán – Phiên Âm – Dịch Nghĩa:
STT | Chứ Hán | Phiên Âm |
1 | 木本水源千古念 天经地义百年心 | Mộc bản thuỷ nguyên thiên cổ niệm Thiên kinh địa nghĩa bách niên tâm |
2 | 萬古功成名顯达 千秋德盛姓繁荣 | Vạn cổ công thành danh hiển đạt Thiên thu đức thịnh tính phồn vinh |
3 | 山高莫狀生成德 海闊難酬鞠育恩 | Sơn cao mạc trạng sinh thành đức; Hải khoát nan thù cúc dục ân. |
4 | 义仁积聚千年盛 福德栽培萬代亨 | Nghĩa nhân tích tụ thiên niên thịnh Phúc đức tài bồi vạn đại hanh |
5 | 父母恩义存天地 祖考蜻神在子孙 | Phụ mẫu ân nghĩa tồn thiên địa Tổ khảo tinh thần tại tử tôn |
6 | 鞠育恩深东海大 生成义重泰山膏 | Cúc dục ân thâm Đông hải đại Sinh thành nghĩa trọng Thái sơn cao |
7 | 山水蜻高春不盡 神仙樂趣境長生 | Sơn thủy thanh cao Xuân bất tận, Thần tiên lạc thú cảnh trường sinh |
8 | 山高莫狀生成德 海闊難酬鞠育恩 | Sơn cao mạc trạng sinh thành Đức Hải khoát nan thù cúc dục Ân |
9 | 先祖芳名留國史 子宗積學繼家風 | Tiên Tổ phương danh lưu Quốc sử Tử tôn tích học kế Gia phong |
10 | 福生富貴家亭盛 祿進榮華子宗興 | Phúc sinh phú quý Gia đường thịnh, Lộc tiến Vinh hoa Tử Tôn hưng. |
Tham khảo: 500 câu đối chữ hán – việt (tập 5)